
Nhiều khả năng thuế quan của Trump sẽ chỉ tác động hạn chế đến châu Âu, mặc dù một số khu vực và ngành công nghiệp có thể bị ảnh hưởng và cần các biện pháp bảo hộ.
Ngày xuất bản
17 tháng 4 năm 2025
Tác giả
Madalena Barata da Rocha Nicolas Boivin Niclas Poitiers
Thuế quan của Tổng thống Donald Trump rõ ràng đặt ra một thách thức sâu sắc đối với hệ thống thương mại toàn cầu dựa trên luật lệ, đánh dấu một bước chuyển lớn sau nhiều thập kỷ tự do hóa thương mại đa phương vốn đã giữ mức thuế quan ở mức thấp gần như kỷ lục. Tuy nhiên, tác động kinh tế đối với Liên minh Châu Âu lại chưa rõ ràng. Bằng chứng về tác động kinh tế tiềm tàng của thuế quan Trump cho thấy hậu quả kinh tế vĩ mô đối với EU có thể đáng kể nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát, và nỗi lo sợ về việc chuyển hướng thương mại khỏi Trung Quốc có thể đã bị phóng đại.
Bức tường thuế quan xuyên Đại Tây Dương
EU và Hoa Kỳ không có hiệp định thương mại tự do (FTA) và cho đến nay vẫn giao dịch theo mức thuế quan tối huệ quốc (MFN) mà họ áp dụng cho tất cả các thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hình 1 cho thấy mức thuế quan trung bình đối với thương mại EU-Hoa Kỳ kể từ năm 2000 (tính theo khối lượng thương mại) và mức thuế quan trung bình dự kiến của Hoa Kỳ đối với EU do Trump công bố 1.
Trước chiến tranh thương mại, mức thuế quan trung bình của Hoa Kỳ đối với hàng nhập khẩu từ EU là 1,47%, trong khi đối với hàng nhập khẩu từ EU từ Hoa Kỳ là 1,35%. Dựa trên khối lượng thương mại năm 2023, việc thực hiện đầy đủ các mức thuế quan của Trump (Hình 1) sẽ nâng mức thuế quan trung bình đối với hàng nhập khẩu từ EU lên 15,2%. Phần lớn mức thuế này đến từ mức thuế quan “có đi có lại” 20% đối với hầu hết các sản phẩm (tăng 9,7% so với mức tăng 13,7 điểm phần trăm), trong khi thuế quan đối với thép và nhôm (1,4 điểm phần trăm) và xe cộ (2,6 điểm phần trăm) đóng góp tương đối ít2. Việc miễn thuế tại thời điểm viết bài đối với một số mặt hàng (chủ yếu là dược phẩm và các sản phẩm điện tử như điện thoại thông minh) làm giảm phần nào mức thuế quan trung bình.
Thông báo ngày 9 tháng 4 của Trump về việc tạm dừng thực hiện đầy đủ một số mức thuế này trong 90 ngày đã giảm mức thuế đối với hầu hết các sản phẩm từ EU xuống còn 10%3. Thuế quan đối với thép, nhôm và xe cộ vẫn được giữ nguyên. Chừng nào thời gian tạm dừng còn kéo dài, mức thuế quan song phương trung bình ước tính là 9,9%, hoặc tăng 8,4 điểm phần trăm so với năm 2023.
Tác động đến nền kinh tế châu Âu
Mức độ ảnh hưởng đến nền kinh tế châu Âu sẽ phụ thuộc vào mức thuế quan thực tế mà Hoa Kỳ áp đặt và phản ứng của EU4. Ủy ban châu Âu đã xây dựng một phản ứng đối với thuế quan thép và nhôm, nhưng đã tạm dừng việc trả đũa này vào ngày 14 tháng 45.
Hình 2 tóm tắt các phát hiện từ năm nghiên cứu ước tính tác động dài hạn đối với Hoa Kỳ và châu Âu của các kịch bản thuế quan khác nhau – một thỏa thuận thương mại, thuế quan đơn phương của Hoa Kỳ và thuế quan của Hoa Kỳ cộng với trả đũa. Mức thuế quan được mô hình hóa bởi các nghiên cứu này dao động từ 10% đến 25% đối với tất cả các đối tác thương mại của Hoa Kỳ, đôi khi không bao gồm Mexico và Canada. Hầu hết các nghiên cứu đều giả định mức thuế 60% đối với Trung Quốc. Mức thuế trả đũa của các đối tác thương mại được giả định là tương đương với mức thuế quan của Hoa Kỳ.
Hình 2: Ước tính tác động dài hạn của các kịch bản thuế quan

Nguồn: Bruegel dựa trên Felbermayr và cộng sự (2024), Bouët và cộng sự (2024), Goldman Sachs (2024), Du và Shepotylo (2025) và McKibbin và Noland (2025). Lưu ý: màu sắc biểu thị các kịch bản: xanh lá cây = thỏa thuận giữa Hoa Kỳ và EU về sản xuất hoặc nông nghiệp; cam = thuế quan đơn phương của Hoa Kỳ; đỏ = trả đũa của các đối tác Hoa Kỳ.
Mặc dù các kịch bản trong Hình 2 có thể khác với mức thuế mà Hoa Kỳ cuối cùng sẽ áp dụng, nhưng ước tính tác động đối với EU không khác biệt nhiều giữa các mô hình và kịch bản. Do đó, những ước tính này ủng hộ một số kết luận.
Thứ nhất, tác động đến thương mại đối với EU có thể sẽ thấp hơn đáng kể so với Hoa Kỳ. Xuất khẩu của Hoa Kỳ sang EU có thể giảm từ 8% đến 66% nếu không đạt được thỏa thuận, so với mức giảm từ 0,6% đến 1,1% đối với xuất khẩu của EU sang Hoa Kỳ. Tác động lớn hơn đối với Hoa Kỳ một phần được giải thích bởi các kịch bản trong đó tất cả các đối tác thương mại của Hoa Kỳ đều trả đũa. Đối với Hoa Kỳ, điều này sẽ làm giảm thương mại với tất cả các quốc gia, nhưng đối với tất cả các quốc gia khác, nó sẽ làm giảm thương mại với chỉ một đối tác – Hoa Kỳ.
Thứ hai, tác động đến GDP có thể sẽ thấp, và Hoa Kỳ sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn EU, chủ yếu là do Hoa Kỳ phụ thuộc vào việc nhập khẩu hàng tiêu dùng cuối cùng và đầu vào cho ngành sản xuất của Hoa Kỳ. Trong kịch bản không có thỏa thuận, GDP của Hoa Kỳ có thể giảm 0,7% trong khi GDP của EU có thể giảm 0,3%, với tất cả các kịch bản ngoại trừ một kịch bản đều tính toán mức giảm từ 0 đến 0,5% GDP của EU. Phạm vi ước tính đối với Hoa Kỳ rộng hơn đáng kể, đặc biệt là trong các kịch bản có sự trả đũa. Trong số các quốc gia lớn ở châu Âu được hầu hết các nghiên cứu đề cập, nền kinh tế Đức có thể bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng, với mức giảm GDP trung bình ước tính là 0,4%.
Tác động ngắn hạn có thể lớn hơn, nhưng các mô hình bao gồm cả ước tính ngắn hạn và dài hạn dự đoán tác động dài hạn lớn hơn (Felbermayr và cộng sự 2024, McKibbin và Noland 2025). Mức giảm GDP chung khoảng 0,3 điểm phần trăm là đáng kể nhưng khó có thể đẩy nền kinh tế EU vào suy thoái vì EU được dự kiến sẽ tăng trưởng 1,5% vào năm 2025 trước khi áp dụng thuế quan. Cần lưu ý rằng các mô hình này không tính đến tất cả các tác động, chẳng hạn như rủi ro do khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ gây ra.
Tác động này nhỏ so với các cú sốc khác (ví dụ: COVID-19: -5,6%; cuộc khủng hoảng năng lượng do Nga xâm lược Ukraine: -2,4%) do nền kinh tế EU ít chịu tác động từ thương mại với Hoa Kỳ. Trong khi 21% kim ngạch xuất khẩu ngoài EU sang Hoa Kỳ, giá trị gia tăng của EU trong số đó chỉ chiếm khoảng 2,9% GDP của EU vào năm 2021. Vì hầu hết các nền kinh tế khác sẽ bị ảnh hưởng tương đương bởi thuế quan của Trump (và Trung Quốc bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn nhiều), nên tác động chính sẽ là sự kìm hãm nhu cầu của Hoa Kỳ, thay vì cú sốc cạnh tranh tiêu cực so với các nền kinh tế khác.
Mức độ tác động khu vực
Mặc dù tác động kinh tế vĩ mô đối với EU có vẻ có thể kiểm soát được, nhưng sẽ rất khó khăn nếu tác động tập trung ở một vài khu vực. Hình 3 cho thấy chỉ số về mức độ chịu tác động của việc làm tại các khu vực EU đối với thuế quan của Hoa Kỳ, với màu tối hơn cho thấy mức độ dễ bị tổn thương cao hơn.
Hình 3: EU, mức độ chịu tác động của việc làm khu vực đối với thuế quan
Nhìn chung, mức độ phơi nhiễm khá rộng rãi và tương đối đồng đều. Ireland là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, do định hướng xuất khẩu mạnh mẽ sang Hoa Kỳ. Hóa chất, thiết bị vận tải và sửa chữa, thực phẩm và đồ uống có giá trị gia tăng xuất khẩu rất cao và tỷ lệ việc làm tương đối lớn tại Ireland. Nếu tính cả dược phẩm, tác động sẽ còn mạnh hơn nữa, do ngành công nghiệp dược phẩm lớn của Ireland hướng đến Hoa Kỳ. Ý là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề thứ hai, với mức độ phơi nhiễm cao trong lĩnh vực thiết bị vận tải và mức độ phơi nhiễm cao trong lĩnh vực sản xuất thời trang và ô tô. Ý cũng sẽ chịu ảnh hưởng cao trong lĩnh vực dược phẩm.
Chuyển hướng thương mại khỏi Trung Quốc
Ngoài tác động trực tiếp của thuế quan đối với GDP của EU, mức thuế quan khổng lồ đối với Trung Quốc có thể dẫn đến việc chuyển hướng hàng hóa Trung Quốc từ Hoa Kỳ sang EU, một mô hình đã được quan sát thấy trong cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung 2017-2019 (Evenett và Espejo, 2025). Điều này có thể gây áp lực lớn lên các ngành công nghiệp trong nước. Dòng hàng hóa Trung Quốc đổ vào sẽ gây áp lực lên các nhà sản xuất trong nước do chính những hàng hóa đó được sản xuất trong EU. Tuy nhiên, ngay cả trước khi Trump đưa ra thông báo áp thuế mới nhất, Mỹ đã áp mức thuế tương đối cao đối với nhiều sản phẩm Trung Quốc và chỉ 13,5% hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ.
Hình 4 biểu thị mối quan hệ giữa xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ và tỷ lệ xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ so với xuất khẩu của EU ra thế giới, như một thước đo cho mức độ hàng hóa Trung Quốc có khả năng được chuyển hướng sang EU được sản xuất tại EU. Một danh mục sản phẩm càng nằm xa về bên phải trên trục x, thì tác động gián đoạn của việc Trung Quốc chuyển hướng thương mại sang châu Âu càng lớn. Một danh mục sản phẩm càng cao trên trục y, thì giá trị của dòng chảy thương mại có thể chuyển hướng sang EU càng lớn.
Bảng 1 cho thấy những sản phẩm mà xuất khẩu của Trung Quốc sang Hoa Kỳ chiếm hơn 10% kim ngạch xuất khẩu của EU ra thế giới (bên phải đường đứt nét màu đỏ trong Hình 4). Do EU và Trung Quốc có lợi thế so sánh khá rõ rệt, nên xuất khẩu gần như không chồng chéo, chỉ có 21 trong số 94 danh mục sản phẩm vượt ngưỡng 10% này. Hầu hết đều có dòng chảy thương mại rất nhỏ, với ba danh mục bị ảnh hưởng nhiều nhất (ô, đồ đan lát và đồ chơi), mỗi danh mục chỉ chiếm chưa đến 0,05% kim ngạch xuất khẩu của EU.
Danh mục sản phẩm đáng lo ngại nhất đối với EU là “máy móc, thiết bị điện và linh kiện điện tử”, với kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang Hoa Kỳ đạt khoảng 124,8 tỷ đô la vào năm 2023. Điện thoại thông minh và pin lithium-ion lần lượt chiếm 31% và 10% trong danh mục này. EU hầu như không sản xuất điện thoại thông minh nhưng muốn tăng thị phần sản xuất pin toàn cầu. Chắc chắn sẽ có những sản phẩm khác mà các nhà sản xuất EU sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn, nhưng rủi ro nhìn chung dường như hạn chế và tác động giảm phát từ việc chuyển hướng thương mại sang EU có thể mang lại lợi ích.
Kết luận
Hoa Kỳ đang rút khỏi chuỗi giá trị toàn cầu và tách khỏi Trung Quốc. Thuế quan áp đặt đối với hàng nhập khẩu từ EU là quá cao, ngay cả khi đã giảm thuế suất, nhưng tác động kinh tế đối với EU dường như có thể kiểm soát được. Các nhà hoạch định chính sách châu Âu có nhiều công cụ để bù đắp cho những tác động này: tăng cường nhu cầu nội địa thông qua chính sách tài khóa, ký kết các FTA với các nước thứ ba và thực hiện cải cách thị trường chung (ví dụ: Demertzis và cộng sự, 2024). Tác động giảm phát có thể xảy ra do nhu cầu toàn cầu suy giảm cũng sẽ tạo điều kiện cho việc nới lỏng tiền tệ ở EU.
Mặc dù tác động đối với một số khu vực có thể rất đáng kể, nhưng tác động kinh tế vĩ mô nhìn chung hạn chế sẽ cho phép sử dụng các chính sách tái phân phối để giảm bớt tác động cho những người bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Điều tương tự cũng đúng đối với sự cạnh tranh gia tăng từ hàng xuất khẩu của Trung Quốc chuyển hướng sang EU. Hầu hết hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Hoa Kỳ không cạnh tranh trực tiếp với sản xuất của châu Âu hoặc không mang tính đe dọa. Đối với các ngành không nằm trong trường hợp này, các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới cho phép áp dụng các biện pháp tự vệ để bảo vệ các ngành có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng đột biến của hàng nhập khẩu.
Bảng 1: Các loại sản phẩm chịu tác động của việc chuyển hướng thương mại của Trung Quốc (dữ liệu năm 2023)
Product Name | China’s exports to US / EU exports to the world | China’s exports to US ($ millions) | Percentage of EU total exports |
Electrical machinery and equipment and parts thereof | 0.18 | 124779 | 9.70% |
Furniture; bedding, mattresses, mattress supports, cushions and similar stuffed furnishings; lamps and lighting fittings, not elsewhere specified or included; illuminated signs, illuminated nameplates and the like; prefabricated buildings | 0.29 | 30655 | 1.50% |
Toys, games and sports requisites; parts and accessories thereof | 0.84 | 29355 | 0.50% |
Articles of apparel and clothing accessories, knitted or crocheted | 0.27 | 18904 | 1.00% |
Articles of apparel and clothing accessories, not knitted or crocheted | 0.17 | 12911 | 1.10% |
Other made–up textile articles; sets; worn clothing and worn textile articles; rags | 0.64 | 10139 | 0.20% |
Footwear, gaiters and the like; parts of such articles | 0.17 | 9465 | 0.80% |
Articles of leather; saddlery and harness; travel goods, handbags and similar containers; articles of animal gut (other than silk-worm gut) | 0.16 | 6614 | 0.60% |
Miscellaneous manufactured articles | 0.26 | 5384 | 0.30% |
Tools, implements, cutlery, spoons and forks, of base metal; parts thereof of base metal | 0.18 | 4623 | 0.40% |
Miscellaneous articles of base meta | 0.14 | 4597 | 0.50% |
Glass and glassware | 0.11 | 4072 | 0.50% |
Ceramic products | 0.13 | 2956 | 0.30% |
Headgear and parts thereof | 0.33 | 1424 | 0.10% |
Carpets and other textile floor coverings | 0.15 | 810 | 0.10% |
Musical instruments; parts and accessories of such articles | 0.22 | 575 | 0.00% |
Umbrellas, sun umbrellas, walking-sticks, seat-sticks, whips, riding-crops and parts thereof | 0.88 | 572 | 0.00% |
Lac; gums, resins and other vegetable saps and extracts | 0.11 | 387 | 0.00% |
Manufactures of straw, of esparto or of other plaiting materials; basketware and wickerwork | 0.73 | 385 | 0.00% |
Explosives; pyrotechnic products; matches; pyrophoric alloys; certain combustible preparations | 0.19 | 377 | 0.00% |
Special woven fabrics; tufted textile fabrics; lace; tapestries; trimmings; embroidery | 0.12 | 323 | 0.00% |
Source: Bruegel based on WITS and UN COMTRADE. Note: the product categories included present a China’s exports to US / EU exports the world ratio greater than 10 percent.
Tài liệu tham khảo
Bouët, A., L.M. Sall, Y. Zeng (2024) ‘Trump 2.0 Tariffs: What Cost for the World Economy?’ Policy Brief 49/2024, CEPII, available at https://www.cepii.fr/CEPII/en/publications/pb/abstract.asp?NoDoc=14246
Demertzis, M., A. Sapir and J. Zettelmeyer (eds) (2024) Unite, defend, grow: Memos to the European Union leadership 2024-2029, Bruegel, available at https://www.bruegel.org/sites/default/files/2024-08/Memos%202024.pdf
Du, J. and O. Shepotylo (2025) ‘Tariffs and Triumph: The UK’s Edge in a Fractured World’, Insight Paper, March, Centre for Business Prosperity at Aston University, available at https://www.aston.ac.uk/sites/default/files/2025-03/tariffs-and-triumph-v5.pdf
Evenett, S. and F.M. Espejo (2025) ‘Redirecting Chinese Exports from the USA: Evidence on Trade Deflection from the First U.S.-China Trade War’, Zeitgeist Series Briefing 62, Global Trade Alert, available at https://globaltradealert.org/reports/Redirecting-Chinese-Exports-from-the-USA
Felbermayr, G., J. Hinz and R.J. Langhammer (2024) ‘US Trade Policy After 2024: What Is at Stake for Europe’, Policy Brief 178, Kiel Institute for the World Economy, available at https://www.ifw-kiel.de/publications/us-trade-policy-after-2024-what-is-at-stake-for-europe-33388/
Goldman Sachs (2024) ‘The euro area is forecast to avoid recession despite Trump tariffs’, Outlook, 25 November, available at https://www.goldmansachs.com/insights/articles/the-euro-area-is-forecast-to-avoid-recession-despite-trump-tariffs
McKibbin, W.J. and M. Noland (2025) ‘Modeling a US-EU trade war: Tariffs won’t improve US global trade balance’, Realtime Economics, 24 March, Peterson Institute for International Economics, available at https://www.piie.com/blogs/realtime-economics/2025/modeling-us-eu-trade-war-tariffs-wont-improve-us-global-trade-balance